Thị trường ô tô Việt Nam từ lúc hình thành tới nay ra sao?
Tuy ảnh hưởng bởi đại dịch covid-19, nhưng thị trường ô tô Việt Nam trong năm 2021 vẫn đang trên đà phát triển do nhu cầu sử dụng xe làm phương tiện đi lại của người dân ngày càng gia tăng.
Và chắc chắn rằng trong những năm tới, thị trường xe sẽ còn phát triển mạnh hơn nữa, đúng với sự phát triển của mặt bằng chung. Hãy cùng VATC xem bài viết dưới đây để đánh giá sự phát triển của thị trường từ năm 2007 đến nay.
I. Tổng quan về thị trường ô tô Việt Nam
Có quá nhiều điều để nói về thị trường xe hơi ở Việt Nam, và dưới đây sẽ là những điểm đáng chú ý trong suốt hành trình lịch sử mà chúng ta cần quan tâm:
-
Lịch sử phát triển ngành ô tô Việt Nam
Vào tháng 12/1958, chiếc xe 4 chỗ đầu tiên mang thương hiệu Chiến Thắng được sản xuất tại miền Bắc. Xe được các công nhân, kỹ sư Việt Nam ở nhà máy Chiến thắng phát triển dựa trên nền tảng của mẫu xe Fregate chạy xăng của Pháp trên tinh thần nội địa hóa tối đa.
Vào năm 1970, chiếc xe do người Việt lắp ráp đầu tiên có tên gọi là La Dalat, được sản xuất dựa trên tiêu chuẩn của hãng Citroen (Pháp) có mặt tại thị trường miền Nam. La Dalat thời điểm đó có tới 4 dòng xe, từ năm 1970 – 1975, trung bình mỗi năm bán được khoảng 1.000 chiếc/năm, tỷ lệ nội địa hóa tăng từ 25 – 40%.
# Giai đoạn năm 1991 đến năm 1994
Năm 1991, hai doanh nghiệp ô tô có vốn đầu tư từ nước ngoài đã bước vào thị trường ô tô Việt Nam, xây dựng nên xí nghiệp liên doanh ô tô Hòa Bình và Công ty liên doanh Mekong Auto.
Tháng 08/1994, ba ông lớn trong ngành ô tô thế giới là Toyota, Ford và Chysler, đã đăng ký để thành lập liên doanh ô tô tại Việt Nam và đã được nhận giấp phép. Bên cạnh đó, ngành ô tô Việt Nam cũng có sự góp mặt của 16 doanh nghiệp ô tô lớn có vốn đầu tư từ nước ngoài. Trong đó có tên tuổi nhất phải kể tới như: Mercedes-Benz, Honda, Toyota, Ford, Mitsubishi…
# Giai đoạn 2004 đến năm 2016
Vào năm 2004, hai doanh nghiệp Việt Nam là Công ty cổ phần ô tô Xuân Kiên là Vinaxuki và Công ty cổ phần ô tô Trường Hải là Thaco, đã được Thủ tướng phê duyệt sản xuất và lắp ráp các loại ô tô.
Năm 2012, Công ty cổ phần ô tô Xuân Kiên Vinaxuki gặp quá nhiều khó khăn dẫn tới đóng cửa.
Năm 2016, Công ty cổ phần ô tô Trường Hải dẫn đầu thị phần ô tô Việt Nam.
# Giai đoạn năm 2017 đến nay
Năm 2017, Vingroup chính thức thành lập tổ hợp sản xuất ô tô VinFast tại Hải Phòng.
Tháng 10/2018, VinFast công bố tới người tiêu tại thị trường ô tô Việt Nam dùng hai mẫu Lux A2.0 và Lux SA2.0 thuộc phân khúc xe sedan và SUV tại triển lãm quốc tế Paris Motor Show. Đây là một trong số ít những sự kiện ô tô danh giá nhất toàn cầu và dành được rất nhiều sự quan tâm của người tiêu dùng quốc tế.
-
Vòng đời phát triển của ngành ô tô Việt Nam
Ngành ô tô Việt Nam kể từ 2007 tới nay được chia thành 4 giai đoạn chính:
# Giai đoạn từ 2007 – 2008
Tốc độ tăng trưởng doanh số xe bán ra duy trì ở mức 2 con số, lần lượt là 97 và 37%. Tháng 08/2007, Bộ tài chính đã tiến hành cắt giảm thuế xuống 70% với hy vọng hạ nhiệt giá bán xe trong nước. Vào tháng 11/2007, thuế xuất đối với ô tô mới nguyên chiếc chỉ còn 60%.
# Giai đoạn 2009 – 2012
Tốc độ tăng trưởng doanh số bán hàng bắt đầu sụt giảm vào năm 2009 (chỉ +7%) và sụt giảm mạnh vào năm 2012 (-33%). Trong đó, sự suy giảm của thị trường ô tô năm 2012 xuất phát từ bối cảnh khó khăn của nền kinh tế toàn thị trường. Ngoài ra, việc gia tăng các loại phí, thuế cũng khiến sức mua của thị trường bị sụt giảm hẳn.
# Giai đoạn 2013 – 2016
Tốc độ tăng trưởng doanh số bán ra trong giai đoạn này liên tục duy trì ở 2 con số, mạnh nhất là vào năm 2015 với tốc độ tăng trưởng lên tới 55%. Trong đó, nguyên nhân mức tăng trưởng đạt 55% trong năm 2015 được cho là từ việc thị trường chạy đua tránh áp lực tăng giá trong năm 2016 do những thay đổi về cách tính thuế Tiêu thụ đặc biệt.
Trong khi đó, mức tăng trưởng 24% trong năm 2016 của thị trường ô tô Việt Nam được cho là nhờ vào chiến lược giảm giá nhằm kích cầu người tiêu dùng của các hãng xe.
# Giai đoạn 2017 – Nay
Tốc độ tăng trưởng doanh số bán ra trong năm 2017 có dấu hiệu chững lại khi giảm xuống -10%. Tuy nhiên, con số này đã được phục hồi nhẹ vào năm 2018 với +6% và +14% trong năm 2019.
Trong năm 2017, sự sụt giảm doanh số trên toàn thị trường chủ yếu tới từ tác động của những chính sách mới trong năm 2018. Tâm lý chung của người tiêu dùng khi đó là chờ đợi và kỳ vọng giá xe giảm trong năm 2018 khi mà thuế nhập khẩu từ ASEAN về là 0% và thuế nhập khẩu linh kiện cũng là 0%.
Năm 2018, tốc độ tăng trưởng doanh số bán ra chậm lại được lý giải là do những vướng mắc trong khâu nhập khẩu xe, qua đó dẫn tới tình trạng thiếu hụt nguồn cung trên thị trường.
Năm 2019, giá xe tại thị trường ô tô Việt Nam giảm mạnh khoảng 8 – 15% đã góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng doanh số bán ra trên toàn thị trường. Bước sang năm 2020, với nguồn cung ứng dồi dào, cùng nguồn xe từ trong nước đã giúp giá xe tiếp tục giảm xuống.
-
Những yếu tố ảnh hưởng tới ngành ô tô Việt Nam
# Yếu tố kinh tế vĩ mô
Môi trường kinh tế vĩ mô ảnh hưởng tới khả năng tưởng trưởng nhu cầu xe hơi. Khi mà thu nhập bình quân trên đầu người cao, lạm phát và tỷ giá được điều chỉnh hợp lý và kịp tời sẽ tạo cơ hội để người tiêu dùng tiếp cận các tài sản được xem là xa xỉ như xe hơi.
Dự kiến trong năm 2025 tới, GDP bình quân/đầu người của người dân Việt Nam sẽ đạt khoảng 4.688 USD (thu nhập trung bình cao).
# Chính sách hỗ trợ của nhà nước
Nhà nước luôn đánh thuế cao các mặt hành công nghiệp, đặc biệt là mặt hàng ô tô. Ngoài ra, ô tô còn được xếp vào danh mục hàng hóa phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Cho tới nay, thị trường ô tô Việt Nam phải chịu tới 15 loại thuế và phí khác nhau. Việc đánh thuế chồng thuế đối với mặt hàng ô tô khiến cho giá xe trong nước tăng cao.
Những đề xuất thu phí trong tương lai có thể khiến người dùng đắn đo trong việc mua xe ô tô làm phương tiện di chuyển chính. Mục tiêu của việc gia tăng các loại phí và thuế đối với mặt hàng ô tô đó là hạn chế lưu lượng xe lưu thông. Qua đó giảm tải tình trạng ùn tắc, tai nạn giao thông và tạo nguồn thu cho ngân sách để đầu tư vào cơ sở hạ tầng giao thông.
Đã có nhiều chính sách ra đời nhằm bảo hộ ngành công nghiệp ô tô nhưng vẫn chưa thu được kết quả tốt. Trong hơn 20 năm qua, Nhà nước đã đưa ra nhiều chính sách nhằm bảo hộ ngành công nghiệp ô tô như miễn giảm thuế, miễn giảm tiền thuê đất cho các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực này…
Tuy nhiên cho tới nay, ngành công nghiệp ô tô Việt vẫn phát triển chậm, chủ yếu mới chỉ dừng lại ở khâu lắp ráp.
# Cơ sở hạ tầng giao thông
Cơ sở hạ tầng giao thông nước nhà vẫn chưa thể đáp ứng được nhu cầu sử dụng xe ngày càng gia tăng. Riêng ở HN và TP.HCM, đất dành cho giao thông chỉ chiếm khoảng 6 – 8%, trong khi tiêu chuẩn cần phải đạt 20%.
Chiều rộng của các tuyến giao thông không đủ nhiều để lưu lượng xe có thể thoát lưu và người đi lại thì ngày càng gia tăng dẫn tới tình trạng ùn tắc. Hiện nay, phương tiện giao thông chính của nước nhà vẫn là xe máy nên chưa thể đầu tư cơ sở hạ tầng giao thông chuyên biệt cho phương tiện ô tô được.
# Tỷ lệ nội địa hóa của thị trường ô tô Việt Nam
Tỷ lệ nội địa hóa thấp cũng là một trong những nguyên nhân chính khiến giá thành của xe ô tô cao. Hoạt động sản xuất, lắp ráp ô tô tại Việt Nam có tỷ lệ nội địa hóa cực thấp. Cụ thể, xe tải dưới 7 tấn đạt tỷ lệ nội địa hóa trung bình chỉ 20%, xe khách từ 10 chỗ trở lên, xe chuyên dụng đạt 45 – 55%. Riêng đối với xe cá nhân từ 9 chỗ ngồi trở xuống chỉ đạt tỷ lệ nội địa hóa là 7 – 10% (trừ dòng Innova của Toyota là đạt 37%).
Nếu so với các nước khác trong khu vực, tỷ lệ nội địa hóa ngành công nghiệp ô tô Việt Nam là quá thấp. Tỷ lệ nội địa hóa trung bình của các nước nằm trong khu vực Đông Nam Á đạt khoảng 55 – 60%, riêng Thái Lan con số này đã lên tới 80%.
Theo Toyota Việt Nam, tỷ lệ nội địa hóa thấp khiến giá thành các sản phẩm ô tô Việt Nam cao hơn 10% so với các nước khác trong khu vực.
II. Chuỗi giá trị ngành ô tô Việt Nam
-
Năng lực sản xuất trong ngành công nghiệp hỗ trợ ô tô Việt Nam đang còn thấp:
Hiện nay, chỉ có một số ít nhà cung cấp có thể tham gia vào chuỗi cung ứng của các nhà sản xuất, lắp ráp ô tô tại Việt Nam.
Số lượng nhà cung cấp của Việt Nam trong ngành công nghiệp ô tô là quá ít so với Thái Lan. Thái Lan có khoảng 700 nhà cung cấp cấp 1. Trong khi đó, Việt Nam chưa đạt con số 100. Thái Lan có khoảng 1.700 nhà cung cấp cấp 2 và 3, trong khi Việt Nam chỉ chưa tới 150.
Phụ tùng linh kiện ô tô được sản xuất tại Việt Nam chủ yếu là những phụ tùng thâm dụng lao động, công nghệ đơn giản như: kính, săm, lốp…
-
Việt Nam là khu vực hưởng lợi ít nhất trong chuỗi cung ứng và sản xuất của các hãng ô tô:
2018 là năm đầu tiên theo lộ trình, ô tô nhập khẩu từ ASEAN sẽ miễn thuê nhập khẩu. Tuy nhiên, với năng lực sản xuất đang còn yếu kém thì có thể tháy rằng, Việt Nam được hưởng lợi rất ít trong chuỗi cung ứng và sản xuất của các hãng ô tô trong khu vực.
Trong đó, các hãng đang có xu hướng thu hẹp srn xuất CKD (100% linh kiện được nhập khẩu) và chuyển qua nhập khẩu nguyên chiếc từ nước khác. Hy vọng chỉ dừng ở hai hãng trưởng thành muộn là Kia và Huyndai của Hàn Quốc. Các hãng này cũng chỉ mới sản xuất và tiêu thụ ở thị trường Việt Nam.
Theo World Bank, mức độ tham gia nhiều nhất của Việt Nam trong chuỗi giá trị toàn cầu là khâu lắp ráp cuối cùng. Đây là khâu có giá trị gia tăng thấp nhất trong chuỗi giá trị. Không những thế, khi chuỗi giá trị toàn cầu tiến lên chuỗi giá trị 4.0, thì phần giá trị gia tăng trong khâu lắp ráp cuối cùng lại càng bị cắt giảm.
Tuy nhiên, nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp ô tô trong nước, Nhà nước đã đưa ra nhiều chính sách nhằm hỗ trợ các nghiệp nội địa như Hyundai Thành Công, Trường Hải và VinFast với kỳ vọng sẽ hình thành tam giác cho sự phát triển của ngành công nghiệp sản xuất ô tô Việt Nam.
III. Tình hình cung/cầu của ngành công nghiệp ô tô Việt Nam
Cung đang liên tục vượt cầu. Theo số liệu thống kê, nguồn cung ô tô trên thị trường bao gồm cả nhập khẩu nguyên chiếc và lắp ráp trong giai đoạn 2016 – Nay liên tục vượt cầu. Cụ thể, năm 2016 ở mức 92.440 xe, năm 2017 ở mức 51.950 xe, năm 2018 ở mức 58.417 xe và 6 tháng đầu năm 2019 ở mức 80.345 xe.
Dự báo nguồn cung ô tô trong những năm tới sẽ tiếp tục tăng do lượng nhập khẩu có xu hướng tăng mạnh trở lại nhờ hiệp định ATIGA.
-
Nguồn cung/cầu ô tô tại thị trường Việt Nam
# Nguồn cung ô tô nhập khẩu
Nghị định 116 khiến lượng ô tô nhập khẩu sụt giảm đáng kể trong năm 2018.
- Cụ thể, năm 2018 lượng ô tô nhập khẩu giảm hơn 6% so với năm 2017. Điều này chủ yếu do tác động của nghị định 116/2017/NĐ-CP, quy định về điều kiện sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu linh kiện và kinh doanh dịch vụ bảo dưỡng, bảo hành ô tô. Nghị định này đã vô tình trở thành rào cản đối với những doanh nghiệp kinh doanh và phân phối xe nhập khẩu.
Ô tô nhập khẩu từ Thái Lan và Indonesia tăng mạnh nhờ vào hiệp định ATIGA.
- Chỉ 6 tháng đầu năm 2019, Việt Nam đã nhập đến 75.437 chiếc xe ô tô nguyên chiếc, gấp 6 lần so với cùng kỳ năm 2018. Trong đó, ô tô 9 chỗ là 54.927 chiếc, ô tô vận tải là 17.879 chiếc. Kim ngạch nhập khẩu ô tô 6 tháng đầu năm 2019 đạt 1.68 tỷ USD, tăng gấp 5 lần so với cùng kỳ năm trước đó.
- Trong đó, lượng ô tô nhập khẩu chủ yếu tới từ thị trường Thái Lan và Indonesia, do cả hai nước này đều được hưởng mức thuế nhập khẩu là 0% theo hiệp định ATIGA có hiệu lực từ ngày 01/01/2018.
# Nguồn cung ô tô lắp ráp
Lượng xe ô tô lắp ráp đáp ứng hơn 70% nhu cầu tiêu thụ.
- Việt Nam có hơn 350 doanh nghiệp sản xuất liên quan tới ngành ô tô và đạt công suất lắp ráp thiết kế khoảng 680.000 xe/năm. Trong đó, hơn 40 doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp ô tô, 45 doanh nghiệp sản xuất khung gầm thân xe, thùng xe, 214 doanh nghiệp sản xuất linh kiện và phụ tùng ô tô… với sản lượng sản xuất, lắp ráp đáp ứng 70% nhu cầu xe dưới 9 chỗ.
Dẫn đầu thị trường ô tô Việt Nam là Thaco.
- Thaco dẫn đầu thị trường vào năm 2018 với 96.127 xe, chiếm khoảng 34.7% thị phần. Đứng sau Thaco là Toyota Việt Nam với 65.856 xe (không kể Lexus), chiếm khoảng 23.8% thị phần. Những vị trí tiếp theo lần lượt thuộc về Honda Việt Nam, Ford Việt Nam và GM Việt Nam.
-
Cầu thị trường ô tô Việt Nam
# Cầu ô tô nhập khẩu
Cầu xe nhập khẩu ngày càng tăng. Tính tới hết tháng 06/2019, doanh số bán ra của những mẫu xe nhập khẩu lên tới 62.543 xe, tăng 203% so với cùng kỳ năm trước đó. Tuy nhiên, con số này vẫn chưa là gì so với mức tăng gấp 6 lần so với cùng kỳ của nguồn cung xe nhập khẩu, đạt 75.400 xe. Tính ra vẫn dư gần 13.000 xe.
# Cầu ô tô lắp ráp
Cầu ô tô lắp ráp trong nước sụt giảm khá mạnh. Tính tới hết tháng 06/2019, doanh số bán ra của các mẫu xe lắp ráp trong nước đạt khoảng 91.731 xe, giảm 14% so với cùng kỳ năm trước đó. Trong khi sản lượng xe lắp ráp 6 tháng đầu năm 2019 ở mức 159.218 xe. Tính ra dư hơn 67.000 xe.
IV. Môi trường kinh doanh tại Việt Nam
-
Môi trường về pháp lý
-
Các hiệp định thương mại
# Khu vực mậu dịch tự do ASEAN
Năm 2018, theo cam kết trong ASEAN, giai đoạn từ 2014 – 2018, Việt Nam sẽ cắt giảm dần thuế nhập khẩu đối với xe nguyên chiếc đạt hàm lượng giá trị khu vực lớn hơn 40$, từ 60% trong năm 2014 xuống còn 50% trong năm 2015, xuống 40% trong năm 2016, 30% trong năm 2017 và 0% kể từ năm 2018 tới nay.
Việc thuế nhập khẩu giảm xuống còn 0% rõ ràng sẽ tác động rất nhiều tới thị trường xe ô tô Việt Nam.
Trước môi trường cạnh tranh cực kỳ gay gắt từ ô tô nhập khẩu, đặc biệt là khi thuế nhập khẩu ô tô từ khu vực ASEAN giảm về 0%, Chính phủ nước nhà đã ban hành một số chính sách nhằm bảo hộ ngành sản xuất và lắp ráp ô tô nội địa.
Điển hình như ở nghị định 116 thắt chặt điều kiện kinh doanh của các doanh nghiệp nhập khẩu ô tô. Thông tư 03/2018 quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với ô tô nhập khẩu.
Nghị định 125 về giảm thuế nhập khẩu linh kiện ô tô có điều kiện về sản lượng trên từng năm. Những chính sách trên được kỳ vọng sẽ hỗ trợ cho các hãng xe lắp ráp nội địa có thể cạnh tranh được với các doanh nghiệp nhập khẩu ô tô.
# Hiệp định tự do thương mại EU-Việt Nam (EVFTA)
Tháng 06/2019, Hiệp định thương mại tự do EU-Việt Nam (EVFTA) đã được thông qua sau 9 năm đàm phán. Theo lộ trình EVFTA có thể được phía EU phê chuẩn trong năm 2020. Theo quy định, hiệp ước sẽ có hiệu lực sau 2 tháng ký kết hoặc vào thời điểm mà 2 bên đều thống nhất.
Ý nghĩa của các ký hiệu như sau:
- A: Thuế cơ sở được xóa bỏ ngay khi hiệp định có hiệu lực.
- B7: Thuế cơ sở sẽ được xóa bỏ sau 8 lần cắt giảm đều, mỗi năm cắt giảm một lần và bắt đầu cắt giảm từ năm hiệp định có hiệu lực.
- B9: Thuế cơ sở sẽ được xóa bỏ sau 10 lần cắt giảm đều, mỗi năm cắt giảm một lần và bắt đầu cắt giảm từ năm hiệp định có hiệu lực.
- B10: Thuế cơ sở sẽ được xóa bỏ sau 11 lần cắt giảm đều, mỗi năm cắt giảm một lần và bắt đầu cắt giảm từ năm hiệp định có hiệu lực.
Chính phủ duy trì chính sách bảo hộ ngành ô tô khi gia nhập EVFTA. Nhìn vào lộ trình cắt giảm thuế đối với mặt hàng ô tô, chúng ta có thể thấy Việt Nam đang thực thi những chính sách nhằm bảo hộ ngành sản xuất, lắp ráp ô tô với mức thuế cơ sở cao và bảo hộ trong thời gian dài.
V. Phân tích SWOT ngành ô tô Việt Nam
-
Điểm mạnh
- Có sự xuất hiện của các hãng sản xuất ô tô lớn trên toàn thế giới.
- Môi trường kinh tế vĩ mô ổn định, hỗ trợ tăng trưởng nhu cầu xe hơi.
- Nhân lực lao động dồi dào với chi phí thấp.
- Vị trí thuận lợi để gia nhập chuỗi cung ứng ô tô trong khu vực ASEAN và châu Á, là trung tâm sản xuất ô tô chính trên thế giới.
-
Điểm yếu
- Quy mô thị trường nhỏ.
- Chi phí đầu tư tài sản cố định lớn.
- Giá xe cao.
- Công nghiệp phụ trợ chưa phát triển.
- Cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng được nhu cầu sử dụng ô tô ngày càng gia tăng.
-
Cơ hội
- Xu thế dịch chuyển dây chuyền sản xuất ô tô từ Mỹ và châu Âu sang châu Á.
- Tham gia sâu hơn vào chuỗi cung ứng ô tô trong khu vực ASEAN và châu Á.
- Tiếp cận thị trường tiêu thụ ô tô tiềm năng nhất thế giới.
- Năm 2025, thời kỳ phổ cập hóa ô tô có thể được phủ trên toàn quốc gia.
-
Thách thứ
- Áp lực cạnh tranh với xe nhập khẩu nguyên chiếc (CBU) sau năm 2018.
- Indonesia và Thái Lan đang là địa điểm hấp dẫn các nhà sản xuất ô tô lớn trên thế giới muốn tới.
- Các chính sách hỗ trợ liên quan tới ngành ô tô của nước nhà chưa ổn đinh và đồng bộ.
- Chính sách bảo hộ ngành ô tô của các nước trong khu vực.
VI. Đánh giá cơ hội đầu tư
-
Ngắn tới trung bình (1 – 5 năm)
- Tốc độ tăng trưởng doanh số bán xe có dấu hiệu chững lại từ năm 2017 – nay.
- Nhà nước đã đưa ra nhiều chính sách để hỗ trợ ngành ô tô phát triển nhưng vẫn chưa đem lại được độ hiệu quả cao.
- Cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng được nhu cầu sử dụng xe ô tô.
- Tỷ lệ nội địa hóa thấp khiến giá thành xe ô tô cao.
- Việt Nam hưởng lợi rất ít trong chuỗi cung ứng và sản xuất của các hãng ô tô trong khu vực.
- Cung vượt cầu.
- Dự báo nguồn cung ô tô năm 2020 sẽ tiếp tục dồi dào.
- Canh tranh gay gắt với ô tô nhập khẩu.
- Cầu ô tô lắp ráp sụt giảm khá mạnh.
-
Dài hạn (> 5 năm)
- Môi trường kinh tế vĩ mô ổn định hỗ trợ tăng tưởng nhu cầu sử dụng xe hơi.
- Thị trường tiềm năng với dân số đông và tỷ lệ xe trên dân số thấp.
- Xu thế chuyển dịch sản xuất ô tô từ châu Mỹ và châu Âu sang châu Á.
- Tham gia sâu hơn vào chuỗi cung ứng ô tô trong khu vực ASEAN và Châu Á.
- Quyết tâm của chính phủ trong phát triển ngành công nghiệp ô tô.
Nếu bạn đang muốn mở xưởng dịch vụ ô tô, hãy xem ngay bài viết: khảo sát thị trường gara ô tô.
Trên là những thống kê về thị trường ô tô Việt Nam trong suốt giai đoạn từ năm 1958 tới nay. Hy vọng những thông tin này sẽ giúp bạn có được cái nhìn tổng quan nhất, và đưa ra những nhận xe và phỏng đoán của riêng mình trong tương lai.
Theo: oto-hui.com