Số VIN trên ô tô (vehicle identification number) được xem như chứng minh thư của nó. Các bạn có thể nhận biết số VIN bao gồm 17 ký tự số và chữ chia làm 6 phần. Chúng ta có thể tra cứu thông tin xe thông qua số VIN này. Hôm nay, các bạn hãy cùng trung tâm dạy nghề VATC đến với bài viết cụ thể dưới đây.
Hướng dẫn đọc số VIN chính xác
Bước 1: Tìm vị trí của số VIN
Phần lớn ô tô đời mới đều có số VIN gần cần gạt nước. Tùy thuộc vào năm sản xuất và giá xe mà những miếng thẻ ghi số VIN được làm bằng nhôm hay nhựa. Số VIN được tán chặt, nên việc tháo bỏ chúng không hề dễ dàng.
Ngoài ra, số VIN còn được đặt ở ngay động cơ, chân khung cửa bên lái hay trên một số mẫu xe đời cũ, số VIN có thể nằm ở cột vô lăng. Ở những mẫu xe sản xuất hạn chế hoặc xe thể thao đắt tiền, số VIN thường nằm ngay bậc cửa hoặc chắn bùn.
Bước 2: Cách chi phần để đọc thông tin số VIN
Số VIN được sẽ chia thành 6 phần tương ứng với các màu của nó.
- 3 Chữ số đầu tiên biểu thị: Nhà sản xuất/Mẫu mã:
- Chữ số thứ 4 đến 8 thể hiện: Đặc tính xe giúp nhận dạng đặc điểm riêng của mẫu xe (các trang bị, tùy chọn…).
- Chữ số thứ 9: Được sử dụng để nhận dạng chính số VIN này là thật hay giả.
- Chữ số thứ 10: Thể hiện năm sản xuất (đời xe) không nên nhầm năm sản xuất với năm xe bán.
- Chữ số thứ 11: Hiển thị nhà máy, nơi chiếc xe được lắp ráp.
- Chữ số từ 12 đến 17: số serie của xe.
Chú ý: số VIN không chứa các chữ cái I, O hoặc Q bởi chúng trông giống số 1 và 0.
Bước 3: Nhận biết thông tin nhà sản xuất
Ví dụ số VIN trong hình trên là: 1ZVHT82H485113456 Nhà sản xuất xe được hiển thị ở ba chữ số đầu tiên là: 1ZV.Trong đó, số đầu tiên là quốc gia của hãng sản xuất. Chúng ta có danh sách sau để xác định cụ thể như sau:
Mã nhà sản xuất | ||
Canada: 2 | Australia: 6 | Anh: S |
Mexico: 3 | Pháp: V | Đức: W |
Nhật Bản: J | Brazil: 9 | Italy: Z |
Hàn Quốc: K | Thụy Điển: Y | Mỹ: 1, 4 hoặc 5 |
Tra hai chữ số phía sau là hãng sản xuất, ví dụ F là Ford hoặc G là GM. Lấy ví dụ, 1GC: Có nghĩa xe tải Chevrolet của General Motors, còn 1G1 là xe dân dụng Chevrolet. Với ba chữ số 1ZV đã ví dụ, đó là mã của AutoAlliance International, một liên minh sản xuất Mazda và Ford. Có nghĩa chiếc xe trên là một sản phẩm của Ford hoặc Mazda.
Bước 4: Nhận biết đặc điểm riêng của xe
Ngoài việc cho biết mẫu xe, dãy chữ số thứ 4 đến 8 có miêu tả dạng động cơ và cấu trúc của chiếc xe và thể hiện theo từng yêu cầu của quốc gia và hãng sản xuất (Ở phần lớn các công ty tại Bắc Mỹ đều cùng chung một kiểu).
Ford Mustang Bullitt 2008
Quay lại với ví dụ trên ta có thể giải mã ý nghĩa của những chữ số HT82H là:
– Chữ H là mã an toàn báo chiếc xe có túi khí trước và sau. Trong các số VIN khác, có thể là chữ B (có dây đai an toàn chủ động nhưng không có túi khí), còn L, F hoặc K là thông tin về những thế hệ túi khí khác nhau.
– Tiếp theo, chữ số T82 cho biết loại xe. Sử dụng danh sách hướng dẫn cầm tay của Ford về số VIN, tra được rằng T82 được dành cho loại Mustang coupe.
Ta có thể dự đoán đây là một chiếc Mustang Bullitt, coupe GT hay coupe Shelby GT.
Chữ số thứ 8 mang ý nghĩa quan trọng nhất, đặc biệt khi muốn xác định rõ loại động cơ. Ở trường hợp này, chữ H chỉ ra đây là một chiếc xe mang động cơ V8 của Ford, còn nếu là chữ N, thì đây là là loại động cơ V6.
Bước 5: Sử dụng chữ số kiểm tra thật – giả
Các hãng xe thường dùng số thứ 9 (thứ 9 luôn là một con số) để làm số kiểm tra tính thật giả bằng một phép tính phức tạp.
Bước 6: Xác định năm sản xuất của xe
Bắt đầu từ năm 1980, các quốc gia sử dụng các chữ số khác nhau chút ít để biểu thị năm sản xuất của xe. Nhưng vẫn có một công thức được dùng cho chữ số thứ 10 chung. Nếu xe ra đời từ 2001-2009, những con số sẽ xuất hiện từ 0-9 sẽ. Ví dụ số xuất hiện là 8 cho biết chiếc xe sản xuất vào năm 2008.
Nếu xe sản xuất từ năm 1980-2000, sẽ được sử dụng những chữ cái từ A đến Y (ngoại trừ I, O và Q). Ví dụ, xe ra đời năm 1994 có mã là R, hay Y có nghĩa xe năm sản xuất năm 2000. Bắt đầu từ năm 2010, các hãng xe phần lớn sử dụng lại chữ A và những năm sau, những chữ cái tiếp theo sẽ được lặp lại.
Bước 7: Giải mã nơi sản xuất xe
Đó thường là chữ số thứ 11, nhưng không có mốc chuẩn cho điều này, vì thế các bạn cần tra cứu danh sách các nhà máy của hãng sản xuất và mã VIN để biết cụ thể.
Các bạn có thể tra thông tin này qua trang Wikipedia. Ví dụ với danh sách của Ford. Số 5 trong mã VIN ở vị trí thứ 11 này khớp với nhà máy AutoAlliance tại Flat Rock (bang Michigan, của Mỹ).
Bước 8: Xác định số thứ tự của mẫu xe
Cụm số thứ 6 của số VIN cho biết số serie của xe.
Bước 9: Cách so sánh với số VIN gắn trên xe
Ví dụn Số VIN trên xe Ford Mustang Bullitt 2008, từ những gì tra cứu ở trên, số VIN cho biết chiếc xe là Ford Mustang Bullitt đời 2008. Ở bước 3 đã nêu, 2 kí tự đầu cho ta biết được nơi sản xuất bằng cách dùng bảng Country codes sau đây:
Bảng tra cứu VIN Country codes
Bảng tra cứu Country codes | ||||
A–H = Africa | JA-J0 Japan | SU-SZ Poland | XS-XW USSR | 7A-7E New Zealand |
AA-AH South Africa | KA-KE Sri Lanka | S1-S4 Latvia | XX-X2 Luxembourg | 7F-70 not assigned |
AJ-AN Ivory Coast | KF-KK Israel | S5-S0 not assigned | X3-X0 Russia | 8–9 = South America |
AP-A0 not assigned | KL-KR Korea (South) | TA-TH Switzerland | YA-YE Belgium | 8A-8E Argentina |
BA-BE Angola | KS-K0 not assigned | TJ-TP Czech Republic | YF-YK Finland | 8F-8K Chile |
BF-BK Kenya | LA-L0 China | TR-TV Hungary | YL-YR Malta | 8L-8R Ecuador |
BL-BR Tanzania | MA-ME India | TW-T1 Portugal | YS-YW Sweden | 8S-8W Peru |
BS-B0 not assigned | MF-MK Indonesia | T2-T0 not assigned | YX-Y2 Norway | 8X-82 Venezuela |
CA-CE Benin | ML-MR Thailand | UA-UG not assigned | Y3-Y5 Belarus | 83-80 not assigned |
CF-CK Madagascar | MS-M0 not assigned | UH-UM Denmark | Y6-Y0 Ukraine | 9A-9E Brazil |
CL-CR Tunisia | NA-NE Iran | UN-UT Ireland | ZA-ZR Italy | 9F-9K Colombia |
CS-C0 not assigned | NF-NK Pakistan | UU-UZ Romania | ZS-ZW not assigned | 9L-9R Paraguay |
DA-DE Egypt | NL-NR Turkey | U1-U4 not assigned | ZX-Z2 Slovenia | 9S-9W Uruguay |
DF-DK Morocco | NS-N0 not assigned | U5-U7 Slovakia | Z3-Z5 Lithuania | 9X-92 Trinidad & Tobago |
DL-DR Zambia | PA-PE Philippines | U8-U0 not assigned | Z6-Z0 not assigned | 93–99 Brazil |
DS-D0 not assigned | PF-PK Singapore | VA-VE Austria | 1–5 = North America | 90 not assign |
EA-EE Ethiopia | PL-PR Malaysia | VF-VR France | 1A-10 United States | |
EF-EK Mozambique | PS-P0 not assigned | VS-VW Spain | 2A-20 Canada | |
EL-E0 not assigned | RA-RE United Arab Emirates | VX-V2 Serbia | 3A-37 Mexico | |
FA-FE Ghana | RF-RK Taiwan | V3-V5 Croatia | 38-30 Cayman Islands | |
FF-FK Nigeria | RL-RR Vietnam | V6-V0 Estonia | 4A-40 United States | |
FL-F0 not assigned | RS-R0 Saudi Arabia | WA-W0 Germany | 5A-50 United States | |
GA-G0 not assigned | S–Z = Europe | XA-XE Bulgaria | 6–7 = Oceania | |
HA-H0 not assigned | SA-SM United Kingdom | XF-XK Greece | 6A-6W Australia | |
J–R = Asia | SN-ST Germany | XL-XR Netherlands | 6X-60 not assigned |
Tiếp tục lấy ví dụ với chiếc Renault Koleos có mã VIN như sau: VF1VY0CA2UC449456
Khi ta tra bảng country code sẽ thấy xe được sản xuất tại France. Tiếp theo, chúng ta phải dựa vào 3 kí tự của số VIN đầu tiên để biết nhà sản xuất. Các nhà sản xuất ô tô được Society of Automotive Engineers (SAE) mã hóa như sau:
Bảng mã hóa trên số VIN
WMI | Manufacturer | WAU | Audi |
AFA | Ford South Africa | WBA | BMW |
AAV | Volkswagen South Africa | WBS | BMW M |
JA3 | Mitsubishi | WDB | Mercedes-Benz |
JA | Isuzu | WDC | DaimlerChrysler |
JF | Fuji Heavy Industries (Subaru) | WDD | McLaren |
JHM | Honda | WEB | Evobus GmbH (Mercedes-Bus) |
JHG | WF0 | Ford Germany | |
JHL | WMA | MAN Germany | |
JK | Kawasaki (motorcycles) | WMW | MINI |
JM | Mazda | WP0 | Porsche |
JN | Nissan | W0L | Opel |
JS | Suzuki | WVW | Volkswagen |
JT | Toyota | WV1 | Volkswagen Commercial Vehicles |
KL | Daewoo General Motors South Korea | WV2 | Volkswagen Bus/Van |
KM8 | Hyundai | XL9 | Spyker |
KMH | Hyundai | XMC | Mitsubishi (NedCar) |
KNA | Kia | XTA | Lada/AutoVaz (Russia) |
KNB | YK1 | Saab | |
KNC | YS2 | Scania AB | |
KNM | Renault Samsung | YS3 | Saab |
KPA | Ssangyong | YS4 | Scania Bus |
KPT | YV1 | Volvo Cars | |
L56 | Renault Samsung | YV4 | Volvo Cars |
L5Y | Merato Motorcycle Taizhou Zhongneng | YV2 | Volvo Trucks |
LDY | Zhongtong Coach, China | YV3 | Volvo Buses |
LGH | Dong Feng (DFM), China | ZAM | Maserati Biturbo |
LKL | Suzhou King Long, China | ZAP | Piaggio/Vespa/Gilera |
LSY | Brilliance Zhonghua | ZAR | Alfa Romeo |
LTV | ZCG | Cagiva SpA | |
LVS | Ford Chang An | ZDM | Ducati Motor Holdings SpA |
LVV | Chery, China | ZDF | Ferrari Dino |
LZM | MAN China | ZD4 | Aprilia |
LZE | Isuzu Guangzhou, China | ZFA | Fiat |
LZG | Shaanxi Automobile Group, China | ZFC | Fiat V.I. |
LZY | Yutong Zhengzhou, China | ZFF | Ferrari |
MA1 | Mahindra | ZHW | Lamborghini |
MA3 | Suzuki India | ZLA | Lancia |
MA7 | Honda Siel Cars India | ZOM | OM |
MAL | Hyundai | 1C3 | Chrysler |
MHR | Honda Indonesia | 1C6 | |
MNB | Ford Thailand | 1D3 | Dodge |
MNT | Nissan Thailand | 1FA | Ford Motor Company |
MMB | Mitsubishi Thailand | 1FB | |
MMM | Chevrolet Thailand | 1FC | |
MMT | Mitsubishi Thailand | 1FD | |
MM8 | Mazda Thailand | 1FM | |
MPA | Isuzu Thailand | 1FT | |
MP1 | Isuzu Thailand | 1FU | Freightliner |
MRH | Honda Thailand | 1FV | |
MR0 | Toyota Thailand | 1F9 | FWD Corp. |
NLE | Mercedes-Benz Turk Truck | ||
NM0 | Ford Turkey | 1G | General Motors USA |
NM4 | Tofas Turk | 1GC | Chevrolet Truck USA |
NMT | Toyota Turkiye | 1GT | GMC Truck USA |
PE1 | Ford Phillipines | 1G1 | Chevrolet USA |
PE3 | Mazda Phillipines | 1G2 | Pontiac USA |
PL1 | Proton, Malaysia | 1G3 | Oldsmobile USA |
SAL | Land Rover | 1G4 | Buick USA |
SAJ | Jaguar | 1G6 | Cadillac USA |
SAR | Rover | 1GM | Pontiac USA |
SCA | Rolls Royce | 1G8 | Saturn USA |
SCC | Lotus Cars | 1H | Honda USA |
SCE | DeLorean Motor Cars N. Ireland (UK) | 1HD | Harley-Davidson |
SCF | Aston | 1J4 | Jeep |
SDB | Peugeot UK | 1L | Lincoln USA |
SFD | Alexander Dennis UK | 1ME | Mercury USA |
SHS | Honda UK | 1M1 | Mack Truck USA |
SJN | Nissan UK | 1M2 | Mack Truck USA |
SU9 | Solaris Bus & Coach (Poland) | 1M3 | Mack Truck USA |
TK9 | SOR (Czech Republic) | 1M4 | Mack Truck USA |
TDM | QUANTYA Swiss Electric Movement (Switzerland) | 1N | Nissan USA |
TMB | Škoda (Czech Republic) | 1NX | NUMMI USA |
TMK | Karosa (Czech Republic) | 1P3 | Plymouth USA |
TMP | Škoda trolleybuses (Czech Republic) | 1R9 | Roadrunner Hay Squeeze USA |
TMT | Tatra (Czech Republic) | 1VW | Volkswagen USA |
TM9 | Škoda trolleybuses (Czech Republic) | 1XK | Kenworth USA |
TN9 | Karosa (Czech Republic) | 1XP | Peterbilt USA |
TRA | Ikarus Bus | 1YV | Mazda USA (AutoAlliance International) |
TRU | Audi Hungary | 2C3 | Chrysler Canada |
TSE | Ikarus Egyedi Autobuszgyar, (Hungary) | 2CN | CAMI |
TSM | Suzuki, (Hungary) | 2D3 | Dodge Canada |
UU1 | Renault Dacia, (Romania) | 2FA | Ford Motor Company Canada |
VF1 | Renault | 2FB | |
VF3 | Peugeot | 2FC | |
VF6 | Renault (Trucks & Buses) | 2FM | |
VF7 | Citroën | 2FT | |
VF8 | Matra | 2FU | Freightliner |
VLU | Scania France | 2FV | |
VNE | Irisbus (France) | 2FZ | Sterling |
VSE | Suzuki Spain (Santana Motors) | 2G | General Motors Canada |
VSK | Nissan Spain | 2G1 | Chevrolet Canada |
VSS | SEAT | 2G2 | Pontiac Canada |
VSX | Opel Spain | 2G3 | Oldsmobile Canada |
VS6 | Ford Spain | 2G4 | Buick Canada |
VS9 | Carrocerias Ayats (Spain) | 2HG | Honda Canada |
VWV | Volkswagen Spain | 2HK | Honda Canada |
VX1 | Zastava / Yugo Serbia | 2HM | Hyundai Canada |
WAG | Neoplan | 2M | Mercury |
6AB | MAN Australia | 2P3 | Plymouth Canada |
6F4 | Nissan Motor Company Australia | 2T | Toyota Canada |
6F5 | Kenworth Australia | 2V4 | Volkswagen Canada |
6FP | Ford Motor Company Australia | 2WK | Western Star |
6G1 | General Motors-Holden (post Nov 2002) | 2WL | |
6G2 | Pontiac Australia (GTO & G8) | 2WM | |
6H8 | General Motors-Holden (pre Nov 2002) | 3D3 | Dodge Mexico |
6MM | Mitsubishi Motors Australia | 3FE | Ford Motor Company Mexico |
6T1 | Toyota Motor Corporation Australia | 3G | General Motors Mexico |
6U9 | Privately Imported car in Australia | 3H | Honda Mexico |
8AG | Chevrolet Argentina | 3N | Nissan Mexico |
8GG | Chevrolet Chile | 3P3 | Plymouth Mexico |
8AP | Fiat Argentina | 3VW | Volkswagen Mexico |
8AF | Ford Motor Company Argentina | 4F | Mazda USA |
8AD | Peugeot Argentina | 4M | Mercury |
8GD | Peugeot Chile | 4S | Subaru-Isuzu Automotive |
8A1 | Renault Argentina | 4T | Toyota |
8AK | Suzuki Argentina | 4US | BMW USA |
8AJ | Toyota Argentina | 4UZ | Frt-Thomas Bus |
8AW | Volkswagen Argentina | 4V1 | Volvo |
93U | Audi Brazil | 4V2 | |
9BG | Chevrolet Brazil | 4V3 | |
935 | Citroën Brazil | 4V4 | |
9BD | Fiat Brazil | 4V5 | |
9BF | Ford Motor Company Brazil | 4V6 | |
93H | Honda Brazil | 4VL | |
9BM | Mercedes-Benz Brazil | 4VM | |
936 | Peugeot Brazil | 4VZ | |
93Y | Renault Brazil | 5F | Honda USA-Alabama |
9BS | Scania Brazil | 5L | Lincoln |
93R | Toyota Brazil | 5N1 | Nissan USA |
9BW | Volkswagen Brazil | 5NP | Hyundai USA |
9FB | Renault Colombia | 5T | Toyota USA – trucks |
Như vậy, từ số VIN: VF1VY0CA2UC449456 ta có thể khẳng định chiếc xe này được sản xuất ở Renault tại Pháp.
Tiếp theo là năm sản xuất: Chúng ta cần lưu ý ở đây là năm sản xuất của xe, đôi khi nó sẽ khác với năm lắp ráp. Có thể xe được lắp ráp hoàn chỉnh vào năm 2012 nhưng các linh kiện và máy lại được sản xuất năm 2010.
>>> Xem thêm: Thuật ngữ trong ngành sửa chữa ô tô
Thông thường, vị trí số 10 của mã VIN thể hiện năm sản xuất nằm, tuy vậy, một số hãng còn có quy ước riêng, và kí tự này có thể nẳm ở vị trí số 11. Để biết được chiếc xe sản xuất vào năm nào, chúng ta tham khảo vào bảng sau:
Như vậy với số VIN đã ví dụ ở trên cùng cách đọc thì số VIN: VF1VY0CA2UC449456 của chiếc Renault Koleos trên được sản xuất vào năm2012 .
Trường dạy nghề sửa chữa điện ô tô VATC chúc các bạn có những kiến thức thực sự bổ ích và thú vị, đừng quên like và chia sẽ cũng như bình luận những đánh giá và ý kiến đóng góp về bài viết nhé!.
Trung Tâm Huấn Luyện Kỹ Thuật Ô Tô Việt Nam VATC
Địa chỉ: số 50 đường 12, P.Tam Bình, Q.Thủ Đức, TP.HCM
Điện thoại: 0945711717
Email: info@oto.edu.vn